Dịch vụ logistics là một trong những ngành kinh doanh quan trọng và phát triển nhanh chóng trong thời đại toàn cầu hóa. Tuy nhiên, để hoạt động hiệu quả và bảo đảm quyền lợi của các bên liên quan, dịch vụ logistics cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về giao nhận, vận chuyển, bảo quản, xử lý và phân phối hàng hóa. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày một số khái niệm cơ bản, nguồn pháp luật và vấn đề pháp lý liên quan đến dịch vụ logistics tại Việt Nam.
1. Khái niệm dịch vụ logistics
Theo Điều 3 Luật Logistics số 08/2017/QH14, dịch vụ logistics là “hoạt động thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. Quy trình logistics là “chuỗi các hoạt động liên quan đến giao nhận, vận chuyển, bảo quản, xử lý và phân phối hàng hóa từ điểm xuất phát đến điểm đến cuối cùng”.
Dịch vụ logistics có thể được chia thành các loại sau:
– Dịch vụ logistics cơ bản: là dịch vụ thực hiện một hoặc một số hoạt động trong quy trình logistics, bao gồm: giao nhận hàng hóa; vận chuyển hàng hóa; bảo quản hàng hóa; xử lý hàng hóa; phân phối hàng hóa; thông quan hàng hóa; các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Dịch vụ logistics giá trị gia tăng: là dịch vụ thực hiện các hoạt động bổ sung cho dịch vụ logistics cơ bản nhằm tăng giá trị cho hàng hóa hoặc tối ưu hóa quy trình logistics, bao gồm: đóng gói, đóng kiện, nhãn mác hàng hóa; kiểm tra, kiểm đếm, kiểm soát chất lượng hàng hóa; lắp ráp, ghép nối, tháo rời hàng hóa; cung cấp thông tin hàng hóa; tư vấn logistics; các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
– Dịch vụ logistics toàn diện: là dịch vụ thực hiện toàn bộ hoặc hầu hết các hoạt động trong quy trình logistics theo yêu cầu của khách hàng.
2. Nguồn pháp luật về dịch vụ logistics
Nguồn pháp luật về dịch vụ logistics tại Việt Nam bao gồm các văn bản sau:
– Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
– Luật Logistics số 08/2017/QH14.
– Luật Thương mại số 36/2005/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 04/2017/QH14.
– Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường bộ số 86/2015/QH13.
– Luật Hàng không dân dụng số 66/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng số 61/2014/QH13.
– Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đường sắt số 69/2017/QH14.
– Luật Hàng hải Việt Nam số 18/2005/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng hải Việt Nam số 71/2015/QH13.
– Luật Bưu chính số 17/2010/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bưu chính số 47/2018/QH14.
– Luật Hải quan số 54/2014/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 38/2019/QH14.
– Các nghị định, quyết định, thông tư, quy chế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến dịch vụ logistics do Chính phủ, các bộ, ngành ban hành.
3. Vấn đề pháp lý liên quan đến dịch vụ logistics
Trong quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ logistics, có thể phát sinh các vấn đề pháp lý sau:
– Hợp đồng dịch vụ logistics: là hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ logistics và khách hàng nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình logistics theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng dịch vụ logistics phải được lập thành văn bản và có các nội dung cơ bản như: tên, địa chỉ, số điện thoại, email của các bên; loại dịch vụ logistics; phạm vi, thời gian, địa điểm thực hiện dịch vụ; giá cả, phương thức thanh toán; trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên; điều khoản về bồi thường thiệt hại; phương án giải quyết tranh chấp; các điều khoản khác theo thỏa thuận của các bên.
– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại: là nghĩa vụ của nhà cung cấp dịch vụ logistics hoặc khách hàng phải bồi thường cho bên kia hoặc bên thứ ba những thiệt hại do vi phạm hợp đồng hoặc pháp luật gây ra. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được xác định theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. Thiệt hại có thể bao gồm: mất mát, hư hỏng hàng hóa; chậm trễ giao nhận hàng hóa; sai sót thông tin hàng hóa; vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; vi phạm quyền riêng tư; vi phạm an ninh, an toàn giao thông; vi phạm luật thuế; vi phạm luật môi trường; vi phạm luật lao động; vi phạm luật cạnh tranh; vi phạm luật tiêu chuẩn kỹ thuật; vi phạm luật kiểm soát chất lượng; vi phạm luật an toàn thực phẩm; vi phạm luật an toàn lao độ