Biện pháp cưỡng chế là những biện pháp nhằm buộc bị can, bị cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan tố tụng thực hiện các quyết định của cơ quan tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Biện pháp cưỡng chế được quy định tại Luật Tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Biện pháp cưỡng chế gồm có: bắt giữ, tạm giam, giữ xe, giữ tài sản, đưa ra khỏi nơi ở, đưa ra khỏi nơi công cộng, đưa ra khỏi nơi làm việc, đưa ra khỏi phương tiện giao thông, đưa vào trại giáo dưỡng, đưa vào trại cai nghiện, đưa vào trại lao động, đưa vào trại phục hồi sức khỏe, đưa vào trại giáo dục bắt buộc.
Mục đích của biện pháp cưỡng chế là để bảo đảm việc thực hiện các quyết định của cơ quan tố tụng một cách kịp thời và hiệu quả, ngăn chặn hoặc loại bỏ những nguy cơ gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Biện pháp cưỡng chế cũng nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức và Nhà nước.
Để áp dụng biện pháp cưỡng chế, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Phải có căn cứ pháp lý rõ ràng và đầy đủ.
– Phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Phải tuân thủ các quy trình và thủ tục theo quy định của pháp luật.
– Phải bảo đảm tính khách quan, công bằng và nhân đạo.
– Phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người và công dân của người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
– Phải có sự giám sát của cơ quan nhân dân ở các cấp, tổ chức xã hội và công luận.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích một số biện pháp cưỡng chế thường được áp dụng trong tố tụng hình sự Việt Nam, cũng như những vấn đề thực tiễn và kiến nghị giải pháp để hoàn thiện việc áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Bắt giữ
Bắt giữ là biện pháp cưỡng chế nhằm buộc người có hành vi nghi ngờ là phạm tội hoặc đã bị khởi tố điều tra về tội danh mà họ nghi ngờ hoặc đã bị khởi tố điều tra để giao cho cơ quan điều tra. Bắt giữ được áp dụng khi có một trong các trường hợp sau:
– Người có hành vi nghi ngờ là phạm tội bị bắt quả tang hoặc vừa mới phạm tội.
– Người có hành vi nghi ngờ là phạm tội bị truy nã hoặc bị cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.
– Người đã bị khởi tố điều tra về tội danh mà họ nghi ngờ hoặc đã bị khởi tố điều tra bỏ trốn, không tuân thủ các biện pháp ngăn chặn hoặc có hành vi gây trở ngại cho việc điều tra.
Bắt giữ được thực hiện bởi cơ quan điều tra, công an, quân sự, biên phòng, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư hoặc người dân. Khi bắt giữ, người thực hiện phải xuất trình giấy tờ tùy thân và quyết định bắt giữ (trừ trường hợp bắt quả tang), thông báo lý do và căn cứ của việc bắt giữ, giao cho người bị bắt giữ biên lai xác nhận việc thu giữ tài sản và yêu cầu người bị bắt giữ ký vào biên lai đó.
Thời hạn bắt giữ không được quá 12 giờ kể từ khi bắt giữ. Trong thời hạn này, cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm giam hoặc trả tự do cho người bị bắt giữ. Nếu không có căn cứ để tạm giam, cơ quan điều tra phải trả tự do cho người bị bắt giữ và thông báo cho gia đình hoặc nơi làm việc của người đó.
Tạm giam
Tạm giam là biện pháp cưỡng chế nhằm buộc người đã bị khởi tố điều tra về một tội danh ở trong nơi giam giữ để tiến hành điều tra. Tạm giam được áp dụng khi có một trong các trường hợp sau:
– Người đã bị khởi tố điều tra về một tội danh có khả năng bị phạt tù từ 3 năm trở lên hoặc từ 2 năm trở lên đối với một số tội danh đặc biệt.
– Người đã bị khởi tố điều tra về một tội danh có khả năng bị phạt tù dưới 3 năm hoặc dưới 2 năm đối với một số tội danh đặc biệt nhưng có dấu hiệu cho thấy sẽ bỏ trốn, tiếp tục phạm tội, tiêu diệt hoặc thay đổi chứng cứ, gây áp lực hoặc trả thù người có liên quan.
Tạm giam được thực hiện theo quyết định của cơ quan điều tra sau khi được cơ quan kiểm sát phê chuẩn. Khi tạm giam, cơ quan điều tra phải thông báo lý do và căn cứ của việc tạm giam cho người bị tạm giam và gia đình hoặc nơi làm việc của người đó. Cơ quan điều tra cũng phải thông báo cho cơ quan kiểm sát về việc thực hiện quyết định tạm giam.
Thời hạn tạm giam không được quá 4 tháng